Thachthao.vpccnh2011
New member
Ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì? Và những trường hợp không được phép ủy quyền? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cụ thể về vấn đề này.
>>> Góc giải đáp: Hợp đồng vay tiền viết tay có thể thực hiện công chứng được hay không?
1. Ủy quyền là gì?
Uỷ quyền là một hình thức đại diện khi người uỷ quyền không thể tự thực hiện công việc. Các bên thỏa thuận với nhau, trong đó bên được uỷ quyền sẽ thay mặt bên uỷ quyền trong một khoảng thời gian và có thể nhận thù lao hoặc không.
Bản chất của hợp đồng uỷ quyền được quy định trong Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, đó là sự thỏa thuận giữa các bên. Trong hợp đồng uỷ quyền, bên được uỷ quyền cam kết thực hiện công việc thay mặt cho bên uỷ quyền và bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc quy định pháp luật về việc này.
Mặc dù Điều 562 Bộ luật Dân sự đã giải thích về hợp đồng uỷ quyền, nhưng không bắt buộc hợp đồng này phải được thực hiện bằng văn bản. Các văn bản pháp luật khác cũng không yêu cầu việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
Vì vậy, hình thức của uỷ quyền có thể thể hiện bằng văn bản hoặc các hình thức khác. Hình thức bằng văn bản có thể là Giấy uỷ quyền hoặc Hợp đồng uỷ quyền.
- Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên và phải chứa đựng ý chí của các bên về công việc được uỷ quyền.
- Giấy uỷ quyền không được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật nào, và có thể là hành vi pháp lý đơn phương hoặc sự thỏa thuận giữa các bên.
>>> Chú ý: Những giấy tờ cần chuẩn bị trước khi thực hiện thủ tục làm sổ đỏ và sổ hồng lần đầu tại Hà Nội?
2. Giấy ủy quyền hợp pháp cần đáp ứng điều kiện gì?
Giấy uỷ quyền, dù là hành vi pháp lý đơn phương, vẫn được coi là một giao dịch dân sự. Để giấy uỷ quyền được coi là hợp pháp, phải đáp ứng các điều kiện sau theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Các bên trong giấy uỷ quyền phải có đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp với phạm vi uỷ quyền.
- Các bên trong giấy uỷ quyền phải tự nguyện thực hiện, không bị ép buộc.
- Mục đích và nội dung của việc uỷ quyền không vi phạm các quy định cấm của Luật, không xâm phạm đạo đức xã hội, bao gồm bình đẳng, không phân biệt đối xử, tôn trọng tự do và cam kết tự nguyện, không xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc và nhân dân.
>>> Tìm hiểu thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế đất tại Hà Nội có thủ tục ra sao?
3. Những trường hợp không được ủy quyền
Một số trường hợp mà pháp luật cấm không cho phép ủy quyền thay mặt như sau:
- Đăng ký kết hôn: Theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch, cả hai bên khi đăng ký kết hôn phải có mặt để cùng ký tên vào giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch.
- Ly hôn: Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi ly hôn, vợ chồng không được uỷ quyền cho người khác thay mặt tham gia tố tụng, nhưng có thể uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nộp tạm ứng án phí.
- Gửi tiết kiệm tại ngân hàng: Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, để được gửi tiết kiệm, người có nhu cầu gửi tiền phải trực tiếp đến quầy giao dịch để thực hiện, trừ trường hợp gửi tiết kiệm online.
- Công chứng di chúc: Theo khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng, người lập di chúc phải tự yêu cầu công chứng di chúc mà không được ủy quyền cho người khác.
- Cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2: Theo khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009, khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, người có yêu cầu không được ủy quyền cho người khác.
Những trường hợp trên yêu cầu người có liên quan phải thực hiện các thủ tục và công việc trực tiếp mà không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt.
>>> Xem thêm: Cần nộp phí công chứng khi tặng chung cư cho con cái, người thân đất đai hay không?
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những trường hợp nào không được ủy quyền người khác thực hiện?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
>>> Góc giải đáp: Hợp đồng vay tiền viết tay có thể thực hiện công chứng được hay không?
1. Ủy quyền là gì?
Uỷ quyền là một hình thức đại diện khi người uỷ quyền không thể tự thực hiện công việc. Các bên thỏa thuận với nhau, trong đó bên được uỷ quyền sẽ thay mặt bên uỷ quyền trong một khoảng thời gian và có thể nhận thù lao hoặc không.
Bản chất của hợp đồng uỷ quyền được quy định trong Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, đó là sự thỏa thuận giữa các bên. Trong hợp đồng uỷ quyền, bên được uỷ quyền cam kết thực hiện công việc thay mặt cho bên uỷ quyền và bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc quy định pháp luật về việc này.
Mặc dù Điều 562 Bộ luật Dân sự đã giải thích về hợp đồng uỷ quyền, nhưng không bắt buộc hợp đồng này phải được thực hiện bằng văn bản. Các văn bản pháp luật khác cũng không yêu cầu việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
Vì vậy, hình thức của uỷ quyền có thể thể hiện bằng văn bản hoặc các hình thức khác. Hình thức bằng văn bản có thể là Giấy uỷ quyền hoặc Hợp đồng uỷ quyền.
- Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên và phải chứa đựng ý chí của các bên về công việc được uỷ quyền.
- Giấy uỷ quyền không được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật nào, và có thể là hành vi pháp lý đơn phương hoặc sự thỏa thuận giữa các bên.
>>> Chú ý: Những giấy tờ cần chuẩn bị trước khi thực hiện thủ tục làm sổ đỏ và sổ hồng lần đầu tại Hà Nội?
2. Giấy ủy quyền hợp pháp cần đáp ứng điều kiện gì?
Giấy uỷ quyền, dù là hành vi pháp lý đơn phương, vẫn được coi là một giao dịch dân sự. Để giấy uỷ quyền được coi là hợp pháp, phải đáp ứng các điều kiện sau theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Các bên trong giấy uỷ quyền phải có đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp với phạm vi uỷ quyền.
- Các bên trong giấy uỷ quyền phải tự nguyện thực hiện, không bị ép buộc.
- Mục đích và nội dung của việc uỷ quyền không vi phạm các quy định cấm của Luật, không xâm phạm đạo đức xã hội, bao gồm bình đẳng, không phân biệt đối xử, tôn trọng tự do và cam kết tự nguyện, không xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc và nhân dân.
>>> Tìm hiểu thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế đất tại Hà Nội có thủ tục ra sao?
3. Những trường hợp không được ủy quyền
Một số trường hợp mà pháp luật cấm không cho phép ủy quyền thay mặt như sau:
- Đăng ký kết hôn: Theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch, cả hai bên khi đăng ký kết hôn phải có mặt để cùng ký tên vào giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch.
- Ly hôn: Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi ly hôn, vợ chồng không được uỷ quyền cho người khác thay mặt tham gia tố tụng, nhưng có thể uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nộp tạm ứng án phí.
- Gửi tiết kiệm tại ngân hàng: Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, để được gửi tiết kiệm, người có nhu cầu gửi tiền phải trực tiếp đến quầy giao dịch để thực hiện, trừ trường hợp gửi tiết kiệm online.
- Công chứng di chúc: Theo khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng, người lập di chúc phải tự yêu cầu công chứng di chúc mà không được ủy quyền cho người khác.
- Cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2: Theo khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009, khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, người có yêu cầu không được ủy quyền cho người khác.
Những trường hợp trên yêu cầu người có liên quan phải thực hiện các thủ tục và công việc trực tiếp mà không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt.
>>> Xem thêm: Cần nộp phí công chứng khi tặng chung cư cho con cái, người thân đất đai hay không?
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Những trường hợp nào không được ủy quyền người khác thực hiện?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]